Ngày 05 Tháng 04, 2023
Đăng ký logo, thương hiệu, nhãn hiệu độc quyền là cách thức để xác lập quyền sở hữu trí tuệ của chủ sở hữu với logo thương hiệu của mình. Đồng thời, cũng chính là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi khi xảy ra tranh chấp logo thương hiệu.
Thương hiệu/Nhãn hiệu là bất kì từ, chữ cái, con số, hình ảnh, hình dáng, nhãn mác
“Thương hiệu/Nhãn hiệu được hiểu đơn giản là bất kì từ, chữ cái, con số, hình ảnh, hình dáng, nhãn mác được thể hiện độc lập hoặc có sự kết hợp của các yếu tố này để người tiêu dung phân biệt sản phẩm của công ty này với công ty khác.
Đối với Doanh nghiệp, thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Trong đó, giá trị vô hình của thương hiệu chiếm một phần quan trọng trong tổng thể giá trị của doanh nghiệp.
Để được độc quyền sử dụng, khách hàng sẽ bắt buộc phải tiến hành thủ tục đăng ký thương hiệu tại Cục Sở hữu Trí tuệ và khi tiến hành thủ tục đăng ký thì phải gắn liền với sản phẩm/dịch vụ nhất định (ngành nghề kinh doanh). Nghĩa là khi bạn đăng ký nhãn hiệu/thương hiệu cho sản phẩm/dịch vụ gì thì bạn sẽ chỉ được độc quyền sử dụng cho sản phẩm/dịch vụ đó. Bạn không được đăng ký một tên chung chung, logo chung của công ty mà không gắn liền với bất kể ngành nghề kinh doanh nào.
Ví dụ: Honda đăng ký cho sản phẩm oto, xe máy hay KFC đăng ký cho các dịch vụ quán ăn, nhà hàng.
Việc đăng ký nhãn hiệu/thương hiệu không phải là thủ tục bắt buộc, nhưng khi bạn tiến hành thủ tục đăng ký và được cấp giấy chứng nhận đăng ký thì bạn:
- Được độc quyền sử dụng nhãn hiệu;
- Được quyền chuyển nhượng cho cá nhân/tổ chức khác,
- Được quyền cấp phép cho người khác sử dụng có thu phí hoặc không.
- Có quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước thực hiện các biện pháp bảo vệ khi Nhãn hiệu của mình bị người khác xâm phạm.
Đăng ký logo, nhãn hiệu, thương hiệu độc quyền
Theo quy định của Luật sở hữu Trí tuệ mới 2022, thì quy trình đăng ký logo, nhãn hiệu, thương hiệu như sau:
+ Tờ khai đăng ký thương hiệu (theo mẫu);
+ 05 mẫu thương hiệu sản phẩm sẽ đăng ký độc quyền được in trên Giấy A4, kích thước 8cmx8cm
+ Thẻ căn cước (nếu là tự nộp) hoặc hoặc Giấy ủy quyền cho tổ chức đại diện nộp đơn đăng ký
+ Chứng từ đã nộp lệ phí
+ Tài liệu khác (nếu có) theo từng nội dung công việc
Chi phí đăng ký thương hiệu được tính dựa trên số lượng thương hiệu, sản phẩm/dịch vụ thương hiệu muốn đăng ký. Liên hệ với Ipcells và Cộng Sự để được nhận hướng dẫn chi tiết về cách tính phí và lệ phí.
Thời gian thẩm định đơn đăng ký thương hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ như sau:
– Thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu: 1-2 tháng
– Đăng công bố đơn đăng ký trên Công báo sở hữu công nghiệp: 1 tháng
– Thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu: 16-18 tháng
– Ra thông báo cấp giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu: 1-2 tháng
Như vậy, thực tế 1 đơn đăng ký tình từ khi nộp đến khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký thường kèo dài từ 20-24 tháng, thậm trí có những đơn còn kéo dài từ 24-28 tháng (trong trường hợp cần phải sửa đổi/bổ sung, khiếu nại….)
Tuy nhiên, trong quá trình chờ đợi hồ sơ nhãn hiệu thẩm định, thì bạn vẫn có thể sử dụng thương hiệu bình thường và không nhất thiết phải chờ có giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu thì mới được sử dụng.
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực 10 năm kể từ ngày nộp đơn và có thể gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10 năm. Như vậy, có thể hiểu rằng, là nếu bạn nộp lệ phí gia hạn đầy đủ thì giấy chứng nhận thương hiệu có giá trị trọn đời.
Đăng ký logo, nhãn hiệu, thương hiệu uy tín tại Ipcells & Cộng sự
Bằng kinh nghiệm và sự hiểu biết sâu sắc về pháp luật trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, Ipcells & Cộng sự cam kết cung cấp dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện thủ tục đăng ký logo, nhãn hiệu, thương hiệu độc quyền uy tín, chuyên nghiệp mang lại sự hài lòng của Quý khách hàng.
Liên hệ với Ipcells & Cộng sự để được tư vấn về đăng ký logo, nhãn hiệu, thương hiệu độc quyền và các vấn đề pháp lý khác.
Hotline: 091.208.7744 (Rubby)
Email: rubby@ipcells.com
Giám định về SHTT có vai trò hỗ trợ cho các lực lượng thực thi quyền SHTT trong việc đánh giá, kết luận về:
- Tình trạng pháp lý, khả năng bảo hộ đối tượng quyền SHTT, phạm vi quyền SHTT được bảo hộ;
- Xác định các chứng cứ để tính mức độ thiệt hại;
- Xác định yếu tố xâm phạm quyền, sản phẩm/dịch vụ xâm phạm, yếu tố là căn cứ để xác định giá trị đối tượng quyền SHTT được bảo hộ, đối tượng xâm phạm;
- Xác định khả năng chứng minh tư cách chủ thể quyền, chứng minh xâm phạm, hàng hoá xâm phạm hoặc khả năng chứng minh ngược lại của các tài liệu, chứng cứ được sử dụng trong vụ tranh chấp hoặc xâm phạm.
Bản Kết luận giám định về SHTT của tổ chức giám định hoặc giám định viên là một trong những nguồn th
Thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp và quyền yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp được quy định như sau:
1. Cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp gồm các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý xâm phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp bao gồm: Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp; Tổ chức, cá nhân khác có quyền, lợi ích liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp.
<Hiện nay chỉ mới có duy nhất Viện Khoa học sở hữu trí tuệ (Vietnam Intellectual Property Research Institute – VIPRI) thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ - là đơn vị sự nghiệp công lập duy nhất tại Việt Nam - có chức năng giám định về sở hữu công ngiệp.
Giám định về sở hữu công nghiệp gồm những nội dung sau đây:
(i) Xác định phạm vi bảo hộ của đối tượng quyền sở hữu công nghiệp;
(ii) Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hay không;
(iii) Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ;
(iv) Xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ, xác định giá trị thiệt hại.
Giám định về sở hữu công nghiệp là việc tổ chức, cá nhân có chức năng giám định sở hữu trí tuệ sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp.
Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ là hàng hoá, bao bì hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho chính mặt hàng đó mà không được cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý (Điều 213 Luật SHTT).