Đăng ký sáng chế

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định

Đăng ký sáng chế

QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Theo quy định của Luật Sở hữu Trí tuệ Việt Nam, cá nhân, tổ chức có thể yêu cầu bảo hộ sáng chế dưới hai hình thức tùy vào các điều kiện cụ thể:

· Bảo hộ Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng điều kiện sau: có tính mới, trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng công nghiệp;

· Bảo hộ Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu đáp ứng điều kiện sau: có tính mới và khả năng áp dụng công nghiệp.

Quyền đối với sáng chế được xác lập trên cơ sở sáng chế được nộp và đăng ký tại Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam.

Thông tin và tài liệu yêu cầu

  • Bản mô tả sáng chế và yêu cầu bảo hộ, hình vẽ (nếu có);
  • Giấy ủy quyền (theo mẫu);
  • Họ tên, địa chỉ đầy đủ của Chủ đơn;
  • Họ tên, địa chỉ và quốc tịch của Tác giả.
  • Các tài liệu về quyền ưu tiên (nếu có).

Quy trình và thời hạn đăng ký

Đơn đăng ký Sáng chế được xử lý tại Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam theo trình tự và thời hạn sau:

- Thẩm định hình thức: Là việc kiểm tra sự tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn hợp lệ hay không hợp lệ. Thời gian thẩm định hình thức là 1 tháng kể từ ngày nộp đơn.

- Công bố đơn hợp lệ:

Đơn đăng ký Sáng chế được chấp nhận là hợp lệ được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong tháng thứ 19 kể từ ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn nếu đơn không có ngày ưu tiên, hoặc trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày được chấp nhận là đơn hợp lệ.

Đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu công bố sớm được công bố trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày Cục Sở hữu Trí tuệ nhận được yêu cầu công bố sớm hoặc kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ.

- Yêu cầu thẩm định nội dung:

Cục Sở hữu trí tuệ chỉ tiến hành thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế khi có yêu cầu thẩm định nội dung của người nộp đơn và nộp phí theo quy định.

Thời hạn nộp yêu cầu thẩm định nội dung đăng ký sáng chế là 42 tháng kể từ ngày nộp đơn. Đối với đơn đăng ký sáng chế có yêu cầu cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích thì thời hạn yêu cầu thẩm định nội dung đơn là 36 tháng kể từ ngày nộp đơn.

Nếu trong thời hạn quy định nêu trên, không có yêu cầu thẩm định nội dung đơn thì đơn đăng ký sáng chế được coi như đã rút tại thời điểm kết thúc thời hạn đó.

- Thẩm định nội dung: Thời gian thẩm định nội dung đơn đăng ký sáng chế là 18 tháng kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung (nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày công bố đơn) hoặc kể từ ngày công bố đơn (nếu yêu cầu đó được nộp trước ngày công bố đơn)

- Cấp bằng: Thời gian cấp bằng là khoảng 2-3 tháng kể từ ngày chủ đơn đồng ý nộp chi phí cấp bằng khi nhận được quyết định cấp bằng.

Thời hạn bảo hộ

Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài 20 năm kể từ ngày nộp đơn và chủ văn bằng phải nộp lệ phí sử dụng/duy trì hiệu lực hàng năm tính từ ngày cấp bằng.

Liên hệ với IPCELLS & CỘNG SỰ để được tư vấn và hỗ trợ về đăng ký Sáng chế và các dịch vụ Sở hữu Trí tuệ khác tại Việt Nam.
Hotline: 0912087744
Email: rubby@ipcells.com

TIN LIÊN QUAN
NHẬN BÁO GIÁ MIỄN PHÍ

Giám định về SHTT có vai trò hỗ trợ cho các lực lượng thực thi quyền SHTT trong việc đánh giá, kết luận về:
- Tình trạng pháp lý, khả năng bảo hộ đối tượng quyền SHTT, phạm vi quyền SHTT được bảo hộ;
- Xác định các chứng cứ để tính mức độ thiệt hại;
- Xác định yếu tố xâm phạm quyền, sản phẩm/dịch vụ xâm phạm, yếu tố là căn cứ để xác định giá trị đối tượng quyền SHTT được bảo hộ, đối tượng xâm phạm; 
- Xác định khả năng chứng minh tư cách chủ thể quyền, chứng minh xâm phạm, hàng hoá xâm phạm hoặc khả năng chứng minh ngược lại của các tài liệu, chứng cứ được sử dụng trong vụ tranh chấp hoặc xâm phạm.
Bản Kết luận giám định về SHTT của tổ chức giám định hoặc giám định viên là một trong những nguồn th

Thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp và quyền yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp được quy định như sau:

1. Cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp gồm các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, xử lý xâm phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp.

2. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp bao gồm: Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; Tổ chức, cá nhân bị yêu cầu xử lý về hành vi xâm phạm hoặc bị khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp; Tổ chức, cá nhân khác có quyền, lợi ích liên quan đến vụ tranh chấp, xâm phạm, khiếu nại, tố cáo về sở hữu công nghiệp.

<

Hiện nay chỉ mới có duy nhất Viện Khoa học sở hữu trí tuệ (Vietnam Intellectual Property Research Institute – VIPRI) thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ - là đơn vị sự nghiệp công lập duy nhất tại Việt Nam - có chức năng giám định về sở hữu công ngiệp.

Giám định về sở hữu công nghiệp gồm những nội dung sau đây:
(i) Xác định phạm vi bảo hộ của đối tượng quyền sở hữu công nghiệp;
(ii) Xác định đối tượng được xem xét có đáp ứng các điều kiện để bị coi là yếu tố xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hay không;
(iii) Xác định có hay không sự trùng, tương đương, tương tự, gây nhầm lẫn, khó phân biệt hoặc sao chép giữa đối tượng được xem xét với đối tượng được bảo hộ;
(iv) Xác định giá trị quyền sở hữu trí tuệ, xác định giá trị thiệt hại.

Giám định về sở hữu công nghiệp là việc tổ chức, cá nhân có chức năng giám định sở hữu trí tuệ sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp.

Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ là hàng hoá, bao bì hàng hoá có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho chính mặt hàng đó mà không được cho phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý (Điều 213 Luật SHTT).

GIẢI THƯỞNG ĐẠT ĐƯỢC

Giải thưởng 1
Giải thưởng 2
Giải thưởng 3
Giải thưởng 4
Giải thưởng 5
Giải thưởng 6
ĐỐI TÁC

Facebook Zalo TW Youtube
Bản quyền © 2018 ipcells.com. Thiết kế và phát triển bởi Bambu®
0912087744